Từ ngày 1/1/2025, khi Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực thi hành. Trong đó ngoài việc phân hạng lại giấy phép lái xe (hay thường gọi là bằng lái xe) thì Luật này còn quy định về các hạng bằng lái xe áp dụng đối với loại xe mô tô điện.
Cụ thể, người tham gia giao thông điều khiển các loại xe điện sau đây thì phải cần bằng lái xe:
Thứ nhất, xe mô tô điện hai bánh có công suất động cơ điện đến 11 kW thì phải cần bằng lái xe hạng A1 hoặc bằng B1.
Thứ hai, xe mô tô điện hai bánh có công suất động cơ điện trên 11 kW và xe mô tô điện thuộc (1) thì phải cần bằng lái xe hạng A.
Bằng lái xe được cấp trước ngày Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực thi hành nếu chưa thực hiện đổi, cấp lại theo quy định của Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực sử dụng như sau:
Đối với xe mô tô điện hai bánh có công suất động cơ điện từ 04 kW đến dưới 14 kW thì vẫn tiếp tục được sử dụng bằng lái xe hạng A1 hoặc hạng A3 cũ.
Đối với xe mô tô điện hai bánh có công suất động cơ điện từ 14 kW trở lên và loại xe thuộc trường hợp trên thì vẫn được sử dụng bằng lái xe hạng A2 cũ.
Trường hợp thực hiện việc đổi, cấp lại bằng lái xe theo Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 thì hạng bằng lái xe để lái xe mô tô điện được quy định như sau:
- Hạng A1 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng A sẽ chỉ được điều khiển xe mô tô điện hai bánh có công suất động cơ điện đến dưới 14 kW.
- Hạng A2 được đổi, cấp lại sang bằng lái xe hạng A sẽ được điều khiển xe mô tô điện hai bánh có công suất động cơ điện trên 11 kW và xe mô tô điện thuộc hạng A1 mới.
- Hạng A3 được đổi, cấp lại sang bằng lái xe hạng B1 sẽ được điều khiển xe mô tô điện hai bánh có công suất động cơ điện đến 11 kW.
Giấy phép lái xe sẽ bị thu hồi trong những trường hợp này
Căn cứ khoản 5 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, giấy phép lái xe bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Người được cấp giấy phép lái xe không đủ điều kiện sức khỏe theo kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với từng hạng giấy phép lái xe;
- Giấy phép lái xe được cấp sai quy định;
- Giấy phép lái xe đã quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng.
Theo khoản 6 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, giấy phép lái xe có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam bao gồm:
- Giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;
- Giấy phép lái xe quốc tế và giấy phép lái xe quốc gia phù hợp với loại xe được phép điều khiển do quốc gia là thành viên của Công ước của Liên hợp quốc về Giao thông đường bộ năm 1968 (sau đây gọi là Công ước Viên) cấp;
- Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển của nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký kết điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế công nhận giấy phép lái xe của nhau;
- Giấy phép lái xe nước ngoài phù hợp với loại xe được phép điều khiển do quốc gia được công nhận theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Link nội dung: https://doanhnhanasean.com/di-xe-may-dien-nao-phai-co-bang-lai-xe-tu-112025-a209816.html