Bộ Giao thông vận tải đang dự thảo Nghị định quy định về cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy; niên hạn sử dụng của xe cơ giới.
Tại dự thảo Bộ Giao thông vận tải đề xuất quy định về niên hạn của xe cơ giới nhằm phù hợp với quy định tại Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.
Dự kiến nếu được ban hành, dự thảo Nghị định sẽ thay thế Nghị định 95/2009/NĐ-CP về niên hạn sử dụng đối với xe ô tô chở hàng và xe ô tô chở người, và có hiệu lực từ ngày 1/1/2025, cùng thời điểm với Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.
Quy định về niên hạn sử dụng
Không quá 25 năm đối với: ô tô chở hàng (ô tô tải), ô tô chở hàng chuyên dùng (ô tô tải chuyên dùng), xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ.
Không quá 20 năm đối với: ô tô chở người có từ 10 chỗ ngồi trở lên (kể cả chỗ người lái), ô tô chở người chuyên dùng, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ.
Không quá 20 năm đối với xe ô tô chở trẻ em mầm non, học sinh.
Các loại xe không áp dụng niên hạn sử dụng bao gồm: Xe mô tô, xe gắn máy, xe ô tô chở người có số người cho phép chở đến 08 người (không kể người lái xe), xe ô tô chuyên dùng, rơ moóc, sơ mi rơ moóc; Xe cơ giới của quân đội, công an phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
Niên hạn sử dụng của xe cải tạo
Xe có niên hạn sử dụng cải tạo thành xe không có niên hạn sử dụng thì áp dụng quy định về niên hạn của xe trước khi cải tạo.
Xe không có niên hạn sử dụng cải tạo thành xe có niên hạn sử dụng thì áp dụng quy định về niên hạn của xe sau khi cải tạo.
Xe ô tô chở người có số người cho phép chở từ 09 người trở lên (không kể người lái xe), xe ô tô chở người chuyên dùng cải tạo thành xe ô tô chở hàng (kể cả xe ô tô chở hàng chuyên dùng); xe chở người bốn bánh có gắn động cơ cải tạo thành xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thì được áp dụng quy định về niên hạn của xe sau cải tạo.
Xác định niên hạn sử dụng
Thời điểm tính niên hạn sử dụng. Niên hạn sử dụng của xe cơ giới được tính bắt đầu từ năm sản xuất xe đến hết ngày 31 tháng 12 của năm hết niên hạn sử dụng.
Một số trường hợp đặc biệt khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép, niên hạn sử dụng được tính từ năm đăng ký xe ô tô lần đầu.
Niên hạn sử dụng của ô tô quy định tại Điều 14 Nghị định này được xác định căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau đây: Số nhận dạng của xe (số VIN); Số khung của xe; Các tài liệu kỹ thuật: Catalogue, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng hoặc các thông tin của Nhà sản xuất; Thông tin trên nhãn mác của Nhà sản xuất được gắn hoặc đóng trên ô tô; Hồ sơ lưu trữ như: Giấy chứng nhận chất lượng; Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với ô tô sản xuất trong nước; Biên bản kiểm tra hoặc nghiệm thu, Giấy chứng nhận chất lượng phương tiện cơ giới đường bộ cải tạo đối với ô tô cải tạo; Hồ sơ gốc do cơ quan công an quản lý; Chứng từ nhập khẩu.
Ô tô không có ít nhất một trong những tài liệu, hồ sơ, cơ sở nêu tại khoản 2 Điều 16 dự thảo Nghị định được coi là hết niên hạn sử dụng.
Link nội dung: https://doanhnhanasean.com/nien-han-cua-xe-co-gioi-theo-de-xuat-moi-a210024.html