Cây thuốc quý là "khắc tinh" của nhiều bệnh nhưng nhiều người chỉ trồng làm cảnh

25/10/2024 08:11

Cây huyết dụ, một loại cây quen thuộc trong vườn nhà Việt, không chỉ mang vẻ đẹp mộc mạc mà còn ẩn chứa những công dụng chữa bệnh tuyệt vời. Từ xa xưa, ông cha ta đã biết tận dụng loài cây này như một vị thuốc quý từ thiên nhiên để điều trị nhiều bệnh lý khác nhau.

Cầm máu, điều trị các bệnh lý xuất huyết

Tannin, thành phần quý giá trong cây huyết dụ, có khả năng làm co các mạch máu một cách tự nhiên. Khi tiếp xúc với vết thương, tannin sẽ hình thành một lớp màng bảo vệ, giúp làm se vết thương, thu nhỏ các mạch máu nhỏ li ti và từ đó làm giảm đáng kể lượng máu mất đi. Nhờ cơ chế này, huyết dụ trở thành một vị thuốc quý giá trong việc cầm máu và hỗ trợ quá trình đông máu tự nhiên của cơ thể.

Kháng viêm, giảm đau

Nhiều nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng, alkaloid và flavonoid trong huyết dụ có hoạt tính kháng viêm, giảm đau rõ rệt. Các hợp chất này tác động lên nhiều con đường sinh học khác nhau, giúp giảm sưng, giảm đau và thúc đẩy quá trình lành vết thương. Huyết dụ không chỉ được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền Việt Nam mà còn được các nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu và đánh giá cao về hiệu quả điều trị các bệnh lý viêm.

Cây thuốc quý là "khắc tinh" của nhiều bệnh nhưng nhiều người chỉ trồng làm cảnh- Ảnh 1.

Cây huyết dụ có thể đem lại nhiều lợi ích sức khỏe bất ngờ. Ảnh: Getty Images

Giảm ho, long đờm

Saponin trong huyết dụ đóng vai trò như một chất hoạt động bề mặt, giúp làm giảm sức căng bề mặt của chất nhầy trong đường hô hấp. Nhờ đó, đờm loãng hơn, dễ tống xuất ra ngoài, làm thông thoáng đường thở. Ngoài khả năng long đờm, saponin trong huyết dụ còn có tác dụng kháng viêm nhẹ, giúp làm dịu các niêm mạc bị kích ứng, giảm ho và khó thở."

Lợi tiểu

Huyết dụ từ lâu đã được biết đến trong y học cổ truyền với nhiều công dụng quý báu. Một trong những tác dụng nổi bật của loại thảo dược này chính là khả năng kích thích bài tiết nước tiểu. Cơ chế hoạt động của huyết dụ giúp tăng cường lưu lượng máu đến thận, từ đó thúc đẩy quá trình lọc máu và đào thải các chất thải, độc tố ra khỏi cơ thể qua đường nước tiểu.

Hạ sốt

Alkaloid trong huyết dụ, một hợp chất tự nhiên quý giá, đóng vai trò quan trọng trong việc hạ sốt. Khi cơ thể bị nhiễm khuẩn, virus gây ra cảm cúm, sốt virus, các phân tử alkaloid này sẽ hoạt động như những "chiến binh nhỏ bé", giúp ức chế quá trình sản sinh các chất trung gian gây sốt, từ đó làm giảm nhiệt độ cơ thể một cách hiệu quả. Nhờ khả năng này, huyết dụ đã được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền để điều trị các chứng sốt cao, sốt kéo dài, mang lại cảm giác dễ chịu và thoải mái cho người bệnh.

Cây thuốc quý là "khắc tinh" của nhiều bệnh nhưng nhiều người chỉ trồng làm cảnh- Ảnh 2.

Cây huyết dụ có thể dùng để hạ sốt. Ảnh: Istock

Tăng cường sức đề kháng

Huyết dụ chứa một kho tàng các vitamin, khoáng chất và chất chống oxy hóa thiết yếu, đặc biệt là vitamin C, E và các nguyên tố vi lượng như kẽm. Những dưỡng chất này đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường chức năng của các tế bào miễn dịch, giúp cơ thể sản sinh kháng thể hiệu quả hơn, từ đó nâng cao khả năng chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn, virus và các tác nhân gây bệnh khác.

Hỗ trợ điều trị bệnh gout

Sử dụng cây huyết dụ là một phương thuốc dân gian có tác dụng lợi tiểu mạnh mẽ, giúp tăng cường quá trình bài tiết nước tiểu. Nhờ đó, cơ thể sẽ đào thải hiệu quả lượng axit uric dư thừa, nguyên nhân chính gây ra các cơn đau nhức và sưng tấy đặc trưng của bệnh gout.

Cách sử dụng cây huyết dụ

Dùng tươi

- Lá huyết dụ tươi có thể được giã nát để đắp lên vết thương, vết bỏng, vết côn trùng cắn để cầm máu, giảm đau, kháng viêm.

- Nước ép lá huyết dụ tươi có thể được dùng để uống hoặc súc miệng.

Sắc uống

- Lá hoặc rễ huyết dụ khô được sắc lấy nước uống hàng ngày.

- Có thể kết hợp huyết dụ với các vị thuốc khác để tăng hiệu quả điều trị.

Ngâm rượu

- Rễ huyết dụ được ngâm với rượu trắng để tạo thành rượu thuốc.

Lưu ý khi sử dụng cây huyết dụ

- Liều lượng sử dụng cây huyết dụ cần tuân theo chỉ định của bác sĩ hoặc thầy thuốc.

- Không tự ý sử dụng huyết dụ để điều trị bệnh khi chưa có sự tư vấn của chuyên gia.

- Phụ nữ mang thai, cho con bú, trẻ em, người có cơ địa dị ứng cần thận trọng.