Mức phạt đối với hành vi bỏ chạy khi cảnh sát yêu cầu dừng xe
Hành vi bỏ chạy khi bị cảnh sát giao thông (CSGT) yêu cầu dừng xe được coi là vi phạm hành chính và sẽ bị xử lý dựa trên tính chất và mức độ vi phạm, cùng với loại phương tiện được sử dụng.
Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, mức phạt cụ thể được áp dụng như sau:
- Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự: Phạt tiền từ 800.000 đến 1 triệu đồng, đồng thời tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.
- Xe ô tô và các loại xe tương tự: Phạt tiền từ 4 đến 6 triệu đồng, đồng thời tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.
- Máy kéo, xe máy chuyên dùng: Phạt tiền từ 2 đến 3 triệu đồng, đồng thời tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ từ 01 đến 03 tháng.
- Điều khiển, dẫn dắt súc vật, xe súc vật kéo, xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), xe thô sơ khác: Phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng, không có hình phạt bổ sung.
Mức phạt này được áp dụng nhằm đảm bảo sự công bằng và đúng đắn trong xử lý vi phạm, đồng thời góp phần nâng cao ý thức chấp hành luật giao thông của người dân.
Hành vi bỏ chạy khi vi phạm giao thông có bị phạt tội chống người thi hành công vụ?
Việc bỏ chạy khi CSGT yêu cầu dừng xe không phải là tội chống người thi hành công vụ, mà chỉ bị xử lý vi phạm hành chính.
Tội chống người thi hành công vụ theo Điều 330 của Bộ luật Hình sự năm 2015 chỉ áp dụng khi có hành vi sử dụng bạo lực, đe dọa hoặc các phương pháp khác nhằm cản trở CSGT hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật.
Người điều khiển phương tiện bỏ chạy thường chỉ nhằm tránh bị kiểm tra và xử lý vi phạm, không có hành vi bạo lực hay đe dọa. Vì vậy, hành vi này chỉ bị xử lý vi phạm hành chính theo các mức phạt đã nêu, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Việc bỏ chạy khi CSGT yêu cầu dừng xe là hành vi vi phạm pháp luật giao thông và sẽ bị xử lý nghiêm khắc theo quy định hiện hành. Người tham gia giao thông cần tuân thủ hiệu lệnh của CSGT để đảm bảo an toàn cho bản thân và cộng đồng.
Đồng thời, CSGT cũng phải thực hiện đúng quy trình và căn cứ pháp luật khi yêu cầu dừng xe, nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình kiểm soát giao thông.
CSGT có được dừng xe để kiểm tra ngay cả khi không vi phạm không?
Theo khoản 1 Điều 16 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định cán bộ Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát trong các trường hợp sau:
- Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác;
- Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội đã được cấp có thẩm quyền ban hành;
- Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự; đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai, cháy nổ; phòng, chống dịch bệnh; cứu nạn, cứu hộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp;
- Có tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố giác của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
Như vậy, theo quy định nêu trên, CSGT vẫn có quyền dừng xe kiểm tra ngay cả khi không có hành vi vi phạm.
Thế Hải (T/h)
Hoặc