Quy định về tiền thưởng với cán bộ, công chức

Admin

25/12/2024 20:12

Cán bộ, công chức, viên chức  được hưởng mức tiền thưởng cụ thể đối với từng trường hợp, không nhất thiết phải gắn với mức lương theo hệ số lương của từng người.

Hướng dẫn xây dựng quy chế tiền thưởng

Bộ Nội vụ mới đây có văn bản về việc hướng dẫn các nội dung thực hiện chế độ tiền thưởng quy định tại Nghị định số 73/2024/NĐ-CP.

Theo đó, Bộ Nội vụ đề nghị trong quá trình triển khai thực hiện chế độ tiền thưởng, đề nghị người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý hoặc được phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện xây dựng quy chế tiền thưởng của cơ quan, đơn vị theo đúng quy định khoản 3 Điều 4 Nghị định số 73.

Quy định về tiền thưởng với cán bộ, công chức- Ảnh 1.

Công chức, viên chức có thể được nhận mức tiền thưởng hằng năm ngoài mức lương chi trả hàng tháng. Ảnh: Phan Thiên.

Trong đó, quy định tiêu chí thưởng theo thành tích công tác đột xuất (thể hiện bằng sản phẩm, kết quả cụ thể) và tiêu chí thưởng theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị.

Mức tiền thưởng đối với trường hợp thưởng theo thành tích công tác đột xuất và trường hợp thưởng theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm không nhất thiết phải gắn với mức lương theo hệ số lương của từng người.

Về quy trình, thủ tục xét thưởng, Bộ Nội vụ đề nghị phân loại theo 2 nội dung thực hiện, đó là tiền thưởng trên cơ sở thành tích công tác đột xuất và tiền thưởng trên cơ sở kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm.

Tiền thưởng được quy định thế nào?

Tại Nghị định số 73/2024 của Chính phủ, một nội dung đáng chú ý là quy định về chế độ tiền thưởng của công chức, viên chức dựa trên cơ sở thành tích công tác đột xuất và kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm.

Các đối tượng có thể được nhận tiền thưởng gồm: Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện; cán bộ, công chức cấp xã; viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức.

Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định số 204 ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định.

Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân; người làm việc trong tổ chức cơ yếu.

Cũng theo Nghị định số 73, người đứng đầu đơn vị lực lượng vũ trang theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý hoặc được phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm xây dựng quy chế cụ thể để thực hiện chế độ tiền thưởng áp dụng đối với các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị; gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để quản lý, kiểm tra và thực hiện công khai trong cơ quan, đơn vị.

Theo nghị định , mức tiền thưởng cụ thể đối với từng trường hợp, không nhất thiết phải gắn với mức lương theo hệ số lương của từng người.

Cũng theo nghị định, quỹ tiền thưởng hằng năm theo quy định này nằm ngoài quỹ khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, được xác định bằng 10% tổng quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp) theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc và cấp bậc quân hàm của các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.

Đến hết ngày 31/1 của năm sau liền kề, nếu cơ quan, đơn vị không sử dụng hết quỹ tiền thưởng của năm thì không được chuyển nguồn vào quỹ tiền thưởng của năm sau.

Bạn đang đọc bài viết "Quy định về tiền thưởng với cán bộ, công chức" tại chuyên mục Tin tức.