Điều 50 Luật BHXH năm 2024, đã liệt kê các trường hợp người lao động được hưởng chế độ thai sản. Trong đó, lao động nam sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu thuộc một trong 2 trường hợp:
+ Lao động nam thực hiện biện pháp triệt sản.
+ Lao động nam đóng BHXH có vợ sinh con.

Ảnh minh hoạ (Nguồn: AI)
* Trường hợp thực hiện biện pháp triệt sản:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật BHXH 2024, lao động nam thực hiện biện pháp triệt sản được nghỉ hưởng chế độ theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền với thời gian tối đa là 15 ngày.
Thời gian này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
* Trường hợp khi vợ sinh con:
Điều 34 Luật BHXH 2024 nêu rõ, lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản với thời gian như sau:
- 05 ngày làm việc;
- 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi;
- Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc. Trường hợp sinh ba trở lên thì được nghỉ thêm 03 ngày làm việc cho mỗi con tính từ con thứ ba trở đi;
- Trường hợp vợ sinh đôi phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. Trường hợp sinh ba trở lên phải phẫu thuật thì được nghỉ thêm 03 ngày làm việc cho mỗi con tính từ con thứ ba trở đi.
Lưu ý:
- Ngày bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ thai sản phải trong khoảng thời gian 60 ngày kể từ ngày vợ sinh con.
Trường hợp người lao động nghỉ nhiều lần thì ngày bắt đầu nghỉ việc của lần cuối cùng phải trong khoảng thời gian 60 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con và tổng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không quá thời gian quy định.
- Trường hợp chỉ có mẹ hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để chăm sóc con đối với thời gian còn lại của người mẹ.
Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng không đủ điều kiện quy định mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
Như vậy, trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng trợ cấp thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ kể từ ngày liền kề sau ngày người mẹ chết.
- Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
- Đối với các trường hợp khác mà có thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì thời gian này được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Mức hưởng chế độ thai sản cho chồngTiền chế độ thai sản của nam
Căn cứ Điều 59 Luật BHXH , tiền thai sản của chồng được tính theo công thức:
Mức hưởng = Mbq6t : 24 x Số ngày nghỉ
Trong đó: Mbq6t là mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp chưa đủ 06 tháng thì Mbq6t là mức bình quân tiền lương của các tháng đã đóng BHXH.
Ví dụ: Lương bình quân tháng đóng BHXH của lao động nam là 6.000.000 đồng/tháng. Lao động này có vợ sinh con phải phẫu thuật nên theo quy định sẽ được nghỉ 07 ngày làm việc.
Số tiền thai sản mà lao động này nhận được là 6.000.000 đồng : 24 x 7 = 1.750.000 đồng.
Tiền trợ cấp 1 lần khi vợ sinh con
Căn cứ Điều 58 Luật BHXH, lao động nữ sinh con nhưng không đủ điều kiện mà người chồng có đủ điều kiện thì người chồng được trợ cấp một lần. Mức trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức tham chiếu tại tháng lao động nữ sinh con.
Theo khoản 13 Điều 141 Luật BHXH, khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu quy định tại Luật này bằng mức lương cơ sở. Tại thời điểm mức lương cơ sở bị bãi bỏ thì mức tham chiếu không thấp hơn mức lương cơ sở đó.
Trợ cấp 1 lần/con = 2 x Mức lương cơ sở = 2 x 2,34 triệu đồng = 4,68 triệu đồng.
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho namCăn cứ Điều 61 Luật BHXH 2024, hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho nam như sau:
Trường hợp lao động nam có vợ sinh con
Hồ sơ đề nghị nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc hưởng trợ cấp một lần đối với lao động nam khi vợ sinh con là:
+ Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
+ Tường hợp giấy chứng sinh không thể hiện thông tin về việc sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi thì cần thêm bản chính hoặc bản sao văn bản của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thể hiện thông tin về việc sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi.
+ Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì hồ sơ là bản chính hoặc bản sao bản tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ có thể hiện thông tin về con chết.
Trường hợp lao động nam là chồng của lao động nữ nhờ mang thai hộ
Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với người chồng của lao động nữ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi nhận con phải có:
+ Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.
+ Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì hồ sơ là bản sao bản tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc bản chính hoặc bản sao giấy ra viện của người mang thai hộ có thể hiện thông tin về con chết hoặc văn bản khác của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thể hiện thông tin về con chết sau khi sinh.
Trường hợp lao động nam là chồng của lao động nữ mang thai hộ
Hồ sơ đề nghị nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc hưởng trợ cấp một lần đối với người chồng của lao động nữ mang thai hộ khi vợ sinh con bao gồm các giấy tờ sau đây:
+ Bản sao giấy chứng sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy khai siTrường hợp giấy chứng sinh không thể hiện thông tin về việc sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi thì cần thêm bản chính hoặc bản sao văn bản của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thể hiện thông tin về việc sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi;
+ Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Thủ tục hưởng chế độ thai sản của chồngĐiều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định thủ tục làm chế độ thai sản cho chồng như sau:
Bước 1. Người lao động nộp hồ sơ
Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động. Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Người lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong trường hợp thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận con khi nhờ mang thai hộ, nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi hoặc không còn người sử dụng lao động.
Bước 2. Người sử dụng tổng hợp hồ sơ
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản kèm theo hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Bước 3. Cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết hồ sơ
Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động, 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Hoặc